Tình trạng người nộp thuế (NNT) không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký là tình trạng pháp lý qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan quản lý thuế và các đơn vị liên quan xác định người nộp thuế không có hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký. NNT không được sử dụng hóa đơn và mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày ban hành Thông báo về việc NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Quản lý hoạt động tái xuất hàng hoá: Hiệu quả bằng quy chế cụ thể
- TMĐT gắn với kiến trúc doanh nghiệp
- Sửa đổi về quy định vể mẫu biểu bản, quyết định sử dụng trong hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính Quản lý thị trường
- Doanh nghiệp lưu ý thủ tục thông báo website thương mại điện tử với Bộ Công Thương
Để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, NNT phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế, cụ thể như sau:
1. Điều kiện khôi phục mã số thuế:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khi cơ quan thuế có thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị thu hồi giấy phép và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế.
2. Về hồ sơ khôi phục mã số thuế:
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 18 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, người nộp thuế muốn khôi phục mã số thuế gửi Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
+ Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của NNT đầy đủ, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm NTT nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của NNT (NNT phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày NNT chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan Thuế thực hiện ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho NNT mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC, gửi NNT, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản), đồng thời cập nhật trạng thái mã số thuế cho NNT trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC gửi cho NNT.
Mã số thuế được tiếp tục sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo khôi phục mã số thuế.